Các em cần phải thuộc, ghi nhớ lý thuyết về phương trình bậc nhất, bậc hai và định lý Vi et.
– Định nghĩa: Phương trình bậc nhất một ẩn là phương trình có dạng: $ \displaystyle ax+b=0$ trong đó $ \displaystyle x$ là ẩn số a , b là các số cho trước gọi là các hệ số $ \displaystyle \left( a\ne 0 \right)$.
– Phương pháp giải: $ \displaystyle ax+b=0$ ⇔ $ \displaystyle ax=-b$ ⇔ $ \displaystyle x=\frac{-b}{a}$.
– Định nghĩa: Phương trình bậc hai một ẩn là phương trình có dạng: $ \displaystyle a{{x}^{2}}+bx+c=0$ trong đó $ \displaystyle x$ là ẩn số a, b, c là các số cho trước gọi là các hệ số $ \displaystyle \left( a\ne 0 \right)$.
– Phương pháp giải:
+ Công thức nghiệm tổng quát của phương trình bậc hai: $ \displaystyle a{{x}^{2}}+bx+c=0$ (a ≠ 0) là $ \displaystyle \Delta ={{b}^{2}}-4ac$
+ Công thức nghiệm thu gọn của phương trình bậc hai: $ \displaystyle a{{x}^{2}}+bx+c=0$ (a ≠ 0) là $ \displaystyle {\Delta }’={{{b}’}^{2}}-ac$
– Nếu $ \displaystyle {{x}_{1}}$, $ \displaystyle {{x}_{2}}$ là nghiệm của phương trình bậc hai $ \displaystyle a{{x}^{2}}+bx+c=0$ (a ≠ 0) thì: $ \displaystyle \left\{ \begin{array}{l}\,{{x}_{1}}+{{x}_{2}}=-\frac{b}{a}\\{{x}_{1}}.{{x}_{2}}=\frac{c}{a}\end{array} \right.$.
– Ứng dụng:
( Điều kiện để có u, v là: $ \displaystyle {{S}^{2}}-4P\ge 0$).
Ví dụ: Giải các phương trình:
a) $ \displaystyle 2x+1=0$
$ \displaystyle \Leftrightarrow x=\frac{-1}{2}$
Vậy phương trình có nghiệm $ \displaystyle x=\frac{-1}{2}$
b) $ \displaystyle x-2018=0$
$ \displaystyle \Leftrightarrow x=2018$
Vậy phương trình có nghiệm $ \displaystyle x=2018$.
c) $ \displaystyle \sqrt{2}x+3\sqrt{2}=0$
$ \displaystyle \Leftrightarrow \sqrt{2}x=-3\sqrt{2}\Leftrightarrow x=-3$
Vậy phương trình có nghiệm $ \displaystyle x=-3$
Ví dụ: Giải các phương trình
a) $ \displaystyle {{x}^{2}}-5x+6=0$
$ \displaystyle \Delta ={{b}^{2}}-4ac={{5}^{2}}-4.1.6=1>0$
Phương trình có hai nghiệm phân biệt:
$ \displaystyle \,{{x}_{1}}=\frac{-b+\sqrt{\Delta }}{2a}=\frac{5+1}{2}=3$; $ \displaystyle {{x}_{2}}=\frac{-b-\sqrt{\Delta }}{2a}=\frac{5-1}{2}=2$
b) $ \displaystyle {{x}^{2}}-2x-1=0$
c) $ \displaystyle {{x}^{2}}-2x+10=0$
d) $ \displaystyle 9{{x}^{2}}+12x+4=0$
Dạng 3: Tính giá trị của biểu thức đối xứng, lập phương trình bậc hai nhờ nghiệm của phương trình bậc hai cho trước
Ví dụ: Gọi $ \displaystyle {{x}_{1}},{{x}_{2}}$ là hai nghiệm của phương trình: $ \displaystyle {{x}^{2}}+x-2+\sqrt{2}=0$. Không giải phương trình, tính các giá trị của các biểu thức sau:
$ \displaystyle A=\frac{1}{{{x}_{1}}}+\frac{1}{{{x}_{2}}}$;
$ \displaystyle B={{x}_{1}}^{2}+{{x}_{2}}^{2}$;
$ \displaystyle C=\left| {{x}_{1}}-{{x}_{2}} \right|$;
$ \displaystyle D={{x}_{1}}^{3}+{{x}_{2}}^{3}$;
Hướng dẫn giải:
Ta có: $ \displaystyle \left\{ \begin{array}{l}S={{x}_{1}}+{{x}_{2}}=\frac{-b}{a}=-1\\P={{x}_{1}}{{x}_{2}}=\frac{c}{a}=-2+\sqrt{2}\end{array} \right.$
$ \displaystyle A=\frac{1}{{{x}_{1}}}+\frac{1}{{{x}_{2}}}=\frac{{{x}_{2}}+{{x}_{1}}}{{{x}_{1}}{{x}_{2}}}=\frac{-1}{-2+\sqrt{2}}$.
$ \displaystyle B={{x}_{1}}^{2}+{{x}_{2}}^{2}$ $ \displaystyle ={{\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)}^{2}}-{{x}_{1}}{{x}_{2}}$ $ \displaystyle =1-\left( -2+\sqrt{2} \right)=3-\sqrt{2}$.
$ \displaystyle C=\left| {{x}_{1}}-{{x}_{2}} \right|=\sqrt{{{\left( {{x}_{1}}-{{x}_{2}} \right)}^{2}}}$ $ \displaystyle =\sqrt{{{\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)}^{2}}-4{{x}_{1}}{{x}_{2}}}$ $ \displaystyle =\sqrt{1-4\left( -2+\sqrt{2} \right)}=2\sqrt{2}-1$.
$ \displaystyle D={{x}_{1}}^{3}+{{x}_{2}}^{3}$ $ \displaystyle ={{\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)}^{3}}-3{{x}_{1}}{{x}_{2}}\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)$ $ \displaystyle =-1+3\left( -2+\sqrt{2} \right)=-7+3\sqrt{2}$.